KHỔ
HẠNH NHÂN
Semen
Armeniacae amarum
Hạnh
đắng, Hạnh nhân đắng
Hạt
lấy ở quả chín phơi khô của cây Mơ (Prunus armeniaca L.), họ Hoa
hồng (Rosaceae).
Mô tả
Hạt
hình tim dẹt, dài 1 - 1,9 cm, rộng 0,8 - 1,5 cm, dày 0,5 - 0,8 cm.
Mặt ngoài màu nâu vàng đến màu nâu thẫm, một
đầu hơi nhọn, một đầu tròn, 2 mặt bên
không đối xứng. Ở đầu nhọn có rốn
vạch ngắn nổi lên. Ở phía đầu tròn có
một hợp điểm với nhiều vân màu nâu sẫm
toả lên. Vỏ hạt mỏng, hạt có 2 lá mầm màu
trắng kem, nhiều dầu béo. Không mùi, vị
đắng.
Vi phẫu
Vỏ
hạt có những tế bào đá hình gần tròn tập
hợp thành khối, thành tế bào dày, rõ rệt và
đồng nhất, đường kính 60 - 90 mm. Nhìn phía
trên, tế bào đá có hình tam giác tù, thành tế bào rất
dày ở đỉnh.
Định
tính
A.
Nghiền vài hạt dược liệu với
nước, ngửi thấy mùi đặc biệt của benzaldehyd.
B.
Lấy 0,1 g bột dược liệu cho vào một
ống nghiệm, nhỏ vào mấy giọt nước,
treo một băng giấy nhỏ có tẩm dung dịch trinitrophenol (TT)
vào phía trên mặt dược liệu, nút kín ống
nghiệm, ngâm ống trong cách thuỷ khoảng 10 phút,
băng giấy thuốc thử sẽ chuyển sang màu
đỏ gạch.
Giấy
tẩm acid picric bão hoà: Thấm ướt giấy bằng dung dịch acid picric bão hoà (TT),
để khô ngoài không khí. trước khi dùng thấm ướt
bằng dung dịch natri carbonat
10%.
C.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel G đã hoạt hoá
ở 110 oC trong khoảng 1 giờ.
Dung môi khai
triển:
Cloroform - ethyl acetat - methanol -
nước (15: 40: 22: 10), sau khi pha để ở 5 – 10 oC
trong 12 giờ.
Dung dịch
thử:
Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 50 ml ether (TT). Đun hồi lưu
trên cách thuỷ 1 giờ, gạn dịch chiết ether, rửa phần bã
bằng ether (TT). Lấy bã
bay hơi hết ether, thêm 30 ml methanol
(TT) vào bã, đun hồi lưu trên cách thuỷ 30 phút,
để nguội, lọc, cô dịch lọc trên cách
thuỷ còn 1 ml.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy 1 g Khổ hạnh nhân (mẫu
chuẩn). Tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
triển khai xong, lấy bản mỏng ra phun ngay dung dịch acid phosphomolybdic trong
acid sulfuric (lấy 2 g acid
phosphomolybdic, thêm 20 ml nước
để hoà tan rồi thêm từ từ 30 ml acid sulfuric và trộn kỹ). Sấy
bản mỏng ở 105 oC khoảng 10 phút. Sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có các
vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các
vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu.
Độ
ẩm
Không
quá 7% ( Phụ lục 9.6, 1g, 105 oC, 4 giờ.)
Không bị
ôi
Nghiền
vài hạt dược liệu với nước nóng, không
được ngửi thấy mùi ôi của dầu.
Tạp
chất
Không
được có tạp chất và lẫn những
mảnh vụn của vỏ quả trong (Phụ lục12.11).
Định
lượng
Cân
chính xác khoảng 15 g bột dược liệu thô, cho vào
bình Kjeldahl, thêm 150 ml nước, nút kín ngay miệng bình,
để yên trong 2 giờ. Tiến hành cất kéo hơi
nước, hứng dịch nước cất
được vào một bình hứng chứa 10 ml nước,
2 ml dung dịch amoniac 10% (TT) và được làm
lạnh trong nước đá. Cất hết acid hydrocyanic {Lấy 2 ml
dịch cất, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40% (TT), cho thêm vài giọt dung dịch trinitrophenol (TT)
(Dung dịch bão hoà trong nước), không xuất hiện màu
đỏ là được}. Cho thêm chính
xác 2 ml dung dịch kali iodid 16,5
% (TT) vào dịch đã cất, chuẩn độ
bằng dung dịch bạc
nitrat 0,1M (CĐ) cho
đến khi tủa đục màu trắng vàng xuất
hiện.
1
ml dung dịch bạc nitrat 0,1M
(CĐ) tương
đương với 91,48 mg amygdalin (C20H27NO11).
Dược
liệu phải chứa ít nhất 3,0% amygdalin (C20H27NO11).
Chế
biến
Quả thu hoạch vào mùa
hạ, hái quả chín, loại bỏ phần thịt,
đập vỡ vỏ hạch, tách lấy các hạt bên
trong, phơi khô.
Bào chế
Khổ hạnh nhân sống:
loại bỏ tạp chất, giã nát khi dùng.
Đàn khổ hạnh nhân:
Lấy khổ hạnh nhân sạch, xóc trong nước sôi
đến khi vỏ lụa hơi nhăn bỏ ra chà sát,
loại bỏ vỏ lụa, phơi hoặc sấy khô, khi
dùng giã nát.
Khổ hạnh nhân sao:Lấy
đàn khổ hạnh nhân, cho vào chảo, sao nhỏ lửa
đến khi chuyển thành màu vàng. Giã nát khi dùng.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh mốc
mọt.
Tính vị, qui kinh
Khổ, tân, ôn, ít độc.
Qui vào các kinh phế, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Chỉ khái bình suyễn,
nhuận tràng thông tiện. Chủ trị: Ho suyễn do ngoại
tà hoặc đờm ẩm, táo bón do huyết hư và thiếu
tân dịch.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4,5 – 9 g, dạng
thuốc sắc, phối ngũ trong các bài thuốc. Khi
sắc các thuốc khác gần được mới cho
khổ hạnh nhân vào.
Kiêng kỵ
Hư nhược mà ho không
phải do tà khí thì không dùng, không dùng quá liều, kéo dài tránh
methemoglobin.